SỐ LƯỢT TRUY CẬP

2
3
2
6
6
2
0
4
Tin tức sự kiện 18 Tháng Giêng 2011 8:35:00 SA

Đơn giản hóa TTHC thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Chính phủ: Mở rộng vai trò của luật sư trong giải quyết khiếu nại

Thực hiện đơn giản hóa TTHC thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Chính phủ, công dân có thể tố cáo qua điện thoại, qua mạng thông tin điện tử

 

 3- Nhóm thủ tục giải quyết khiếu nại (KN) lần 2 gồm: Thủ tục giải quyết KN lần 2 tại cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện.


a- Quy định thời hạn giải quyết thủ tục giải quyết KN lần 2 như sau:


Thời hạn giải quyết KN lần 2 không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết KN không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết KN có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.


b- Sửa đổi trình tự giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) như sau:


Quy định tổ chức gặp gỡ, đối thoại là một trình tự bắt buộc của thủ tục này. Xác định rõ những người tham gia đối thoại; mở rộng vai trò của luật sư trong quá trình giải quyết KN thông qua việc ghi nhận luật sư có quyền thực hiện các quyền của người KN khi người KN ủy quyền; quy định đối với những vụ việc KN gay gắt, phức tạp, kéo dài, nếu thấy cần thiết, người giải quyết KN thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến trước khi ra quyết định giải quyết; quy định rõ, cụ thể, các biện pháp, các chế tài bảo đảm việc thi hành quyết định giải quyết KN.


c- Về mẫu Đơn KN, Giấy ủy quyền KN


Về Đơn KN: Sửa đổi từ “địa chỉ” thành cụm từ “địa chỉ liên lạc”; quy định bổ sung số điện thoại liên lạc, emai (nếu có), số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp (hoặc số hộ chiếu đối với người nước ngoài) của người KN; bãi bỏ nội dung mã số hồ sơ; bổ sung quy định chữ ký hoặc điểm chỉ của người KN.


Về Giấy ủy quyền KN: Sửa đổi từ “địa chỉ” thành cụm từ “địa chỉ liên lạc”; sửa đổi quy định “xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người được ủy quyền cư trú” thành quy định “xác nhận của cơ quan thẩm quyền” (UBND cấp xã nơi người ủy quyền cư trú hoặc tổ chức hành nghề công chứng); bổ sung quy định chữ ký hoặc điểm chỉ của người ủy quyền KN.


4- Nhóm thủ tục giải quyết tố cáo (TC) gồm: Thủ tục giải quyết TC cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.


a- Quy định các hình thức TC: Công dân có quyền TC trực tiếp, gửi đơn TC, TC qua điện thoại, qua mạng thông tin điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.


b- Quy định thời hạn giải quyết TC như sau:


Thời hạn giải quyết TC đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được quy định: Thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ việc TC. Đối với vụ việc có những tình tiết phức tạp, cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng tối đa không quá 120 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ việc TC. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết TC có thể gia hạn 1 lần. Thời gian gia hạn không vượt quá 60 ngày.

Thời hạn giải quyết TC đối với hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước được quy định: Thời hạn giải quyết TC là 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng tối đa không quá 60 ngày. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết TC có thể gia hạn 1 lần, thời gian gia hạn không vượt quá 30 ngày.


c- Bổ sung quy định về thời hiệu xử lý hành vi vi phạm về TC. Không xem xét đối với TC đã hết thời hiệu xử lý.


d- Để phù hợp với quy định về quyền của người giải quyết TC theo khoản 2 Điều 70 Luật KN,TC, bổ sung nghĩa vụ của người TC như sau: Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung TC mà mình có được.


e- Về Đơn TC: Sửa đổi từ “địa chỉ” thành cụm từ “địa chỉ liên lạc”; bổ sung nội dung về số điện thoại liên lạc, emai (nếu có), số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp (hoặc số hộ chiếu đối với người nước ngoài) của người TC; bổ sung quy định chữ ký hoặc điểm chỉ của người TC.


Chính phủ giao Thanh tra Chính phủ (TTCP) chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng Dự thảo Luật KN, Luật TC thay thế Luật KN,TC 1998 và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KN,TC năm 2004, 2005 để thực hiện nội dung đơn giản hóa nêu tại các khoản 2, 3, 4 ở trên; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan (tại Nghị định số 89/CP ngày 7/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật KN,TC và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KN,TC) để thực hiện nội dung đơn giản hóa TTHC nêu tại các điểm a, b khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, b khoản 3; điểm a, b, c, d khoản 4 ở trên, ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của luật sửa đổi các quy định có liên quan.


Nghị quyết số 58/NQ-CP còn giao TTCP xây dựng dự thảo thông tư sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan tại Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra về việc ban hành văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết KN,TC để thực hiện nội dung đơn giản hóa TTHC nêu tại điểm c khoản 1; điểm b khoản 2; điểm c khoản 3; điểm e khoản 4 ở trên, ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của luật sửa đổi các quy định có liên quan.


Chính phủ giao UBND các tỉnh, TP trực thuộc T.Ư căn cứ nội dung văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan T.Ư ban hành để thực thi phương án đơn giản hóa TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của TTCP, thực hiện ngay việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan tại các văn bản thuộc thẩm quyền, ban hành để bảo đảm thi hành các văn bản của T.Ư nói trên có hiệu lực. Văn phòng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc thực hiện và tổng hợp vướng mắc của TTCP, các bộ, ngành có liên quan để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ trong quá trình thực thi phướng án đơn giản hóa các TTHC đã được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết số 58/NQ-CP.

 

 

 


Số lượt người xem: 4542    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Tìm kiếm