SỐ LƯỢT TRUY CẬP

2
3
3
5
3
6
3
1
Tin tức sự kiện 21 Tháng Tám 2013 9:45:00 SA

(TTTP) Nghị định 91/2013/NĐ-NĐ của Chính Phủ bảo vệ người tố cáo và người thân thích của người tố cáo.

 

 

  Ngày 12/8/2013, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng ký, ban hành Nghị định số 91/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ (CBCS) Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự; trách nhiệm của Thủ trưởng, CBCS Công an trong việc bảo vệ người tố cáo; quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân (CAND). Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng hình sự, thi hành án hình sự, hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Nghị định số 91/2013/NĐ-CP gồm 6 chương 18 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2013.

   

Đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an.

   Nghị định 91/2013/NĐ-CP quy định công dân, CBCS có quyền tố cáo với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong CAND về hành vi vi phạm pháp luật của CBCS Công an trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thủ trưởng Công an các cấp có trách nhiệm tiếp nhận hoặc phân công CBCS thuộc quyền quản lý thiếp nhận tố cáo, bố bí Trụ sở hoặc địa điểm cán bộ tiếp công dân để tiếp nhận tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố cáo.

Thanh tra Công an hoặc người được Thủ trưởng Công an các cấp phân công tiếp nhận tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố cáo, có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp tiếp nhận, phân loại, đề xuất biện pháp xử lý thông tin tố cáo theo quy định của pháp luật.

Không xem xét, thụ lý giải quyết tố cáo các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Luật Tố cáo, gồm: Tố cáo vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin tình tiết mới; tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật; tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.

    Trường hợp quá thời hạn tố cáo mà không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật thì chuyển đến Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo để xem xét, xử lý theo quy định của  Luật Tố cáo. 

   

Đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực an ninh trật tự.

     Nghị định quy định công dân có quyền tố cáo với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong CAND hành vi vi phạm pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự. Theo đó, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý Nhà nước trog lĩnh vực an ninh trật tự thuộc phạm vi quản lý được giao. Các cơ quan, đơn vị Công an khác có trách nhiệm phối hợp. Tố cáo có nội dung liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan khác ngoài CAND, Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải trao đổi với cơ quan chức năng có liên quan để thống nhất việc phân công, chủ trì, phối hợp giải quyết.

    

Công khai kết luận nội dung tố cáo, bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nôi dung tố cáo, quyết định xử ly hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công bố công khai kết luận, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo.

   Trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo trong CAND có trách nhiệm bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo theo quy định tại các Điều 34, 35, 36, 37, 38, 39 Luật Tố cáo, các quy định tại Chương III Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, khi nhận được yêu cầu của người tố cáo hoặc người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, thủ trưởng, CBCS Công an các cấp có trách nhiệm áp dụng các biện páp theo quy định pháp luật để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo.

 

Minh Yến

 


Số lượt người xem: 6012    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Tìm kiếm