Nghị định 53/2017/NĐ-CP hướng dẫn các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng cho các chủ đầu tư (gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân). Nghị định áp dụng với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng (gọi chung là chủ đầu tư; cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

 

Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đã được nộp trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này nhưng chưa được cấp giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư cập nhật giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định của Nghị định này để được cấp giấy phép xây dựng.

 

 

 Ảnh minh họa

 

Theo quy định mới, từ ngày 25/6 tới, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình muốn xin cấp giấy phép xây dựng cần có một trong 12 loại giấy tờ về đất đai gồm:

 

1- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, Luật đất đai năm 2003;

 

2- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12;

 

3- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ; Nghi định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ;

 

4- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định;

 

5- Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận;

 

6- Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 1-7-2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

 

7- Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất;

 

8- Giấy tờ về xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, chửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình lịch sử;

 

9- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của ủy ban nhân dân cấp huyện;

 

10- Hợp đồng thuê đất;

 

11- Văn bản của cơ quan Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

 

12- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đề nghị của cơ quan cấp phép xây dựng.

 

Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đã được nộp trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này (25-6-2017) nhưng chưa được cấp giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư cập nhật giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại Nghị định này để được cấp giấy phép xây dựng.

 

HT